20 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 8
CHUYÊN ĐỀ 4: CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CHIA HẾT CỦA SỐ NGUYÊN
A. MỤC TIÊU:
* Củng cố, khắc sâu kiến thức về các bài toán chia hết giữa các số, các đa thức
* HS tiếp tục thực hành thành thạo về các bài toán chứng minh chia hết, không chia hết, sốnguyên tố, số chính phương…
* Vận dụng thành thạo kỹ năng chứng minh về chia hết, không chia hết… vào các bài toán cụ thể
B. KIẾN THỨC VÀ CÁC BÀI TOÁN:
I. Dạng 1: Chứng minh quan hệ chia hết
1. Kiến thức:
* Để chứng minh A(n) chia hết cho một số m ta phân tích A(n) thành nhân tử có một nhân tử làm hoặc bội của m, nếu m là hợp số thì ta lại phân tích nó thành nhân tử có các đoi một nguyên tố cùng nhau, rồi chứng minh A(n) chia hết cho các số đó.
* Chú ý:
– Với k số nguyên liên tiếp bao giờ cũng tồn tại một bội của k
– Khi chứng minh A(n) chia hết cho m ta xét mọi trường hợp về số dư khi chia A(n) cho m
– Với mọi số nguyên a, b và số tự nhiên n thì:
- an – bn chia hết cho a – b (a ≠ – b)
- a2n + 1 + b2n + 1 chia hết cho a + b
- (a + b)n = B(a) + bn
2. Bài tập:
Bài 1: chứng minh rằng
a) 251 – 1 chia hết cho 7
b) 270 + 370 chia hết cho 13
c) 1719 + 1917 chi hết cho 18
d) 3663 – 1 chia hết cho 7 nhưng không chia hết cho 37
e) 24n -1 chia hết cho 15 với nÎ N
Giải:
a) 251 – 1 = (23)17 – 1 $ \vdots $ 23 – 1 = 7
b) 270 + 370 (22)35 + (32)35 = 435 + 935 $ \vdots $ 4 + 9 = 13
c) 1719 + 1917 = (1719 + 1) + (1917 – 1)
1719 + 1 17 + 1 = 18 và 1917 – 1 $ \vdots $ 19 – 1 = 18 nên (1719 + 1) + (1917 – 1)
hay 1719 + 1917 $ \vdots $ 18
d) 3663 – 1 $ \vdots $ 36 – 1 = 35 $ \vdots $ 7
3663 – 1 = (3663 + 1) – 2 chi cho 37 dư – 2
e) 2 4n – 1 = (24) n – 1 $ \vdots $ 24 – 1 = 15
Bài 2: chứng minh rằng
a) n5 – n chia hết cho 30 với n ∈ N ;
b) n4 -10n2 + 9 chia hết cho 384 với mọi n lẻ n ∈ Z
c) 10n +18n -28 chia hết cho 27 với n ∈ N ;
Giải:
a) n5 – n = n(n4 – 1) = n(n – 1)(n + 1)(n2 + 1) = (n – 1).n.(n + 1)(n2 + 1) chia hết cho 6 vì
(n – 1).n.(n+1) là tích của ba số tự nhiên liên tiếp nên chia hết cho 2 và 3 (*)
Mặt khác:
n5 – n = n(n2 – 1)(n2 + 1) = n(n2 – 1).(n2 – 4 + 5) = n(n2 – 1).(n2 – 4 ) + 5n(n2 – 1)
= (n – 2)(n – 1)n(n + 1)(n + 2) + 5n(n2 – 1)
Vì (n – 2)(n – 1)n(n + 1)(n + 2) là tích của 5 số tự nhiên liên tiếp nên chia hết cho 5
5n(n2 – 1) chia hết cho 5
Suy ra (n – 2)(n – 1)n(n + 1)(n + 2) + 5n(n2 – 1) chia hết cho 5 (**)
Từ (*) và (**) suy ra đpcm
b) Đặt A = n4 -10n2 + 9 = (n4 -n2 ) – (9n2 – 9) = (n2 – 1)(n2 – 9) = (n – 3)(n – 1)(n + 1)(n + 3)
Vì n lẻ nên đặt n = 2k + 1 (k Z) thì
A = (2k – 2).2k.(2k + 2)(2k + 4) = 16(k – 1).k.(k + 1).(k + 2) ⇒ A chia hết cho 16 (1)
Và (k – 1).k.(k + 1).(k + 2) là tích của 4 số nguyên liên tiếp nên A có chứa bội của 2, 3, 4 nên A là bội của 24 hay A chia hết cho 24 (2)
Từ (1) và (2) suy ra A chia hết cho 16. 24 = 384
c) 10 n +18n -28 = ( 10 n – 9n – 1) + (27n – 27)
+ Ta có: 27n – 27 $ \vdots $ 27 (1)
+ 10 n – 9n – 1 = [( + 1) – 9n – 1] = – 9n = 9( – n) 27 (2)
vì 9 $ \vdots $ 9 và $ \underbrace{1…1}_{\text{n}}$ – n $ \vdots $ 3 do $ \underbrace{1…1}_{\text{n}}$ – n là một số có tổng các chữ số chia hết cho 3
Từ (1) và (2) suy ra đpcm
Bài 3: Chứng minh rằng với mọi số nguyên a thì
a) a3 – a chia hết cho 3
b) a7 – a chia hết cho 7
Giải:
a) a3 – a = a(a2 – 1) = (a – 1) a (a + 1) là tích của ba số nguyên liên tiếp nên tồn tại một số là bội của 3 nên (a – 1) a (a + 1) chia hết cho 3
b) ) a7 – a = a(a6 – 1) = a(a2 – 1)(a2 + a + 1)(a2 – a + 1)
Nếu a = 7k (k Z) thì a chia hết cho 7
Nếu a = 7k + 1 (k Z) thì a2 – 1 = 49k2 + 14k chia hết cho 7
Nếu a = 7k + 2 (k Z) thì a2 + a + 1 = 49k2 + 35k + 7 chia hết cho 7
Nếu a = 7k + 3 (k Z) thì a2 – a + 1 = 49k2 + 35k + 7 chia hết cho 7
Trong trường hợp nào củng có một thừa số chia hết cho 7
Vậy: a7 – a chia hết cho 7
Bài 4: Chứng minh rằng A = 13 + 23 + 33 + …+ 1003 chia hết cho B = 1 + 2 + 3 + … + 100
Giải:
Ta có: B = (1 + 100) + (2 + 99) + …+ (50 + 51) = 101. 50
Để chứng minh A chia hết cho B ta chứng minh A chia hết cho 50 và 101
Ta có: A = (13 + 1003) + (23 + 993) + … +(503 + 513)
= (1 + 100)(12 + 100 + 1002) + (2 + 99)(22 + 2. 99 + 992) + … + (50 + 51)(502 + 50. 51 + 512) = 101(12 + 100 + 1002 + 22 + 2. 99 + 992 + … + 502 + 50. 51 + 512) chia hết cho 101 (1)
Lại có: A = (13 + 993) + (23 + 983) + … + (503 + 1003)
Mỗi số hạng trong ngoặc đều chia hết cho 50 nên A chia hết cho 50 (2)
Từ (1) và (2) suy ra A chia hết cho 101 và 50 nên A chi hết cho B
Bài tập về nhà
Chứng minh rằng:
a) a5 – a chia hết cho 5
b) n3 + 6n2 + 8n chia hết cho 48 với mọi n chẵn
c) Cho a l à số nguyên tố lớn hơn 3. Cmr a2 – 1 chia hết cho 24
d) Nếu a + b + c chia hết cho 6 thì a3 + b3 + c3 chia hết cho 6
e) 20092010 không chia hết cho 2010
f) n2 + 7n + 22 không chia hết cho 9
Dạng 2: Tìm số dư của một phép chia
Bài 1:
Tìm số dư khi chia 2100
a) cho 9, b) cho 25, c) cho 125
Giải:
a) Luỹ thừa của 2 sát với bội của 9 là 23 = 8 = 9 – 1
Ta có : 2100 = 2. (23)33 = 2.(9 – 1)33 = 2.[B(9) – 1] = B(9) – 2 = B(9) + 7
Vậy: 2100 chia cho 9 thì dư 7
b) Tương tự ta có: 2100 = (210)10 = 102410 = [B(25) – 1]10 = B(25) + 1
Vậy: 2100 chia chop 25 thì dư 1
c) Sử dụng công thức Niutơn:
2100 = (5 – 1)50 = (550 – 5. 549 + … +$ \frac{50.49}{2}$ . 52 – 50 . 5 ) + 1
Không kể phần hệ số của khai triển Niutơn thì 48 số hạng đầu đã chứa thừa số 5 với số mũ lớn hơn hoặc bằng 3 nên đều chia hết cho 53 = 125, hai số hạng tiếp theo: $ \frac{50.49}{2}$ . 52 – 50.5 cũng chia hết cho 125 , số hạng cuối cùng là 1
Vậy: 2100 = B(125) + 1 nên chia cho 125 thì dư 1
Bài 2:
Viết số 19951995 thành tổng của các số tự nhiên . Tổng các lập phương đó chia cho 6 thì dư bao nhiêu?
Giải
Đặt 19951995 = a = a1 + a2 + …+ an.
Gọi $ \text{S }=\text{ }{{\text{a}}_{\text{1}}}^{3}+{{\text{a}}_{2}}^{3}\text{ + }{{\text{a}}_{3}}^{3}\text{ + }…\text{+ }{{\text{a}}_{\text{n}}}^{3}$ = $ {{\text{a}}_{\text{1}}}^{3}+{{\text{a}}_{2}}^{3}\text{ + }{{\text{a}}_{3}}^{3}\text{ + }…\text{+ }{{\text{a}}_{\text{n}}}^{3}$ + a – a
= (a1 3 – a1) + (a2 3 – a2) + …+ (an 3 – an) + a
Mỗi dấu ngoặc đều chia hết cho 6 vì mỗi dấu ngoặc là tích của ba số tự nhiên liên tiếp. Chỉ cần tìm số dư khi chia a cho 6
1995 là số lẻ chia hết cho 3, nên a củng là số lẻ chia hết cho 3, do đó chia cho 6 dư 3
Bài 3: Tìm ba chữ số tận cùng của 2100 viết trong hệ thập phân
Giải:
Tìm 3 chữ số tận cùng là tìm số dư của phép chia 2100 cho 1000
Trước hết ta tìm số dư của phép chia 2100 cho 125
Vận dụng bài 1 ta có 2100 = B(125) + 1 mà 2100 là số chẵn nên 3 chữ số tận cùng của nó chỉ có thể là 126, 376, 626 hoặc 876
Hiển nhiên 2100 chia hết cho 8 vì 2100 = 1625 chi hết cho 8 nên ba chữ số tận cùng của nó chia hết cho 8
trong các số 126, 376, 626 hoặc 876 chỉ có 376 chia hết cho 8
Vậy: 2100 viết trong hệ thập phân có ba chữ số tận cùng là 376
Tổng quát: Nếu n là số chẵn không chia hết cho 5 thì 3 chữ số tận cùng của nó là 376
Bài 4: Tìm số dư trong phép chia các số sau cho 7
a) 2222 + 5555
b) 31993
c) 19921993 + 19941995
d) $ \displaystyle {{\text{3}}^{{{\text{2}}^{\text{1930}}}}}$
Giải:
a) ta có: 2222 + 5555 = (21 + 1)22 + (56 – 1)55 = (BS 7 +1)22 + (BS 7 – 1)55
= BS 7 + 1 + BS 7 – 1 = BS 7 nên 2222 + 5555 chia 7 dư 0
b) Luỹ thừa của 3 sát với bội của 7 là 33 = BS 7 – 1
Ta thấy 1993 = BS 6 + 1 = 6k + 1, do đó:
31993 = 3 6k + 1 = 3.(33)2k = 3(BS 7 – 1)2k = 3(BS 7 + 1) = BS 7 + 3
c) Ta thấy 1995 chia hết cho 7, do đó:
19921993 + 19941995 = (BS 7 – 3)1993 + (BS 7 – 1)1995 = BS 7 – 31993 + BS 7 – 1
Theo câu b ta có 31993 = BS 7 + 3 nên
19921993 + 19941995 = BS 7 – (BS 7 + 3) – 1 = BS 7 – 4 nên chia cho 7 thì dư 3
d) $ \displaystyle {{\text{3}}^{{{\text{2}}^{\text{1930}}}}}$ = 32860 = 33k + 1 = 3.33k = 3(BS 7 – 1) = BS 7 – 3 nên chia cho 7 thì dư 4
Bài tập về nhà
Tìm số dư khi:
a) 21994 cho 7
b) 31998 + 51998 cho 13
c) A = 13 + 23 + 33 + …+ 993 chia cho B = 1 + 2 + 3 + … + 99
Dạng 3: Tìm điều kiện để xảy ra quan hệ chia hết
Bài 1: Tìm n Z để giá trị của biểu thức A = n3 + 2n2 – 3n + 2 chia hết cho giá trị của biểu thức B = n2 – n
Giải:
Chia A cho B ta có: n3 + 2n2 – 3n + 2 = (n + 3)(n2 – n) + 2
Để A chia hết cho B thì 2 phải chia hết cho n2 – n = n(n – 1) do đó 2 chia hết cho n, ta có:
n | 1 | – 1 | 2 | – 2 |
n – 1 | 0 | – 2 | 1 | – 3 |
n(n – 1) | 0 | 2 | 2 | 6 |
loại | loại |
Vậy: Để giá trị của biểu thức A = n3 + 2n2 – 3n + 2 chia hết cho giá trị của biểu thức
B = n2 – n thì n ∈ {-1;2}
Bài 2:
a) Tìm n ∈ N để n5 + 1 chia hết cho n3 + 1
b) Giải bài toán trên nếu n ∈ Z
Giải:
Ta có: n5 + 1 $ \vdots $ n3 + 1 ⇔ n2(n3 + 1) – (n2 – 1) $ \vdots $ n3 + 1 ⇔ (n + 1)(n – 1) $ \vdots $ n3 + 1
⇔ (n + 1)(n – 1) $ \vdots $ (n + 1)(n2 – n + 1) ⇔ n – 1 $ \vdots $ n2 – n + 1 (Vì n + 1 ≠ 0)
a) Nếu n = 1 thì 0 $ \vdots $ 1
Nếu n > 1 thì n – 1 < n(n – 1) + 1 < n2 – n + 1 nên không thể xảy ra n – 1 $ \vdots $ n2 – n + 1
Vậy giá trị của n tìm được là n = 1
b) n – 1 $ \vdots $ n2 – n + 1 ⇒ n(n – 1) $ \vdots $ n2 – n + 1 ⇔ (n2 – n + 1 ) – 1 $ \vdots $ n2 – n + 1
⇒ 1 $ \vdots $ n2 – n + 1. Có hai trường hợp xảy ra:
+ n2 – n + 1 = 1 ⇔ n(n – 1) = 0 $ \left[ \begin{array}{l}\text{n }=\text{ }0\text{ }\\\text{n }=\text{ 1}\end{array} \right.$ (Tm đề bài)
+ n2 – n + 1 = -1 ⇔ n2 – n + 2 = 0 (Vô nghiệm)
Bài tập về nhà:
Tìm số nguyên n để:
a) n3 – 2 chia hết cho n – 2
b) n3 – 3n2 – 3n – 1 chia hết cho n2 + n + 1
c)5n – 2n chia hết cho 63
Dạng 4: Tồn tại hay không tồn tại sự chia hết
Bài 1: Tìm n ∈ N sao cho 2n – 1 chia hết cho 7
Giải:
Nếu n = 3k ( k ∈ N) thì 2n – 1 = 23k – 1 = 8k – 1 chia hết cho 7
Nếu n = 3k + 1 ( k ∈ N) thì 2n – 1 = 23k + 1 – 1 = 2(23k – 1) + 1 = BS 7 + 1
Nếu n = 3k + 2 ( k ∈ N) thì 2n – 1 = 23k + 2 – 1 = 4(23k – 1) + 3 = BS 7 + 3
Vậy: 2n – 1 chia hết cho 7 khi n = BS 3
Bài 2: Tìm n N để:
a) 3n – 1 chia hết cho 8
b) A = 32n + 3 + 24n + 1 chia hết cho 25
c) 5n – 2n chia hết cho 9
Giải:
a) Khi n = 2k (k N) thì 3n – 1 = 32k – 1 = 9k – 1 chia hết cho 9 – 1 = 8
Khi n = 2k + 1 (k N) thì 3n – 1 = 32k + 1 – 1 = 3. (9k – 1 ) + 2 = BS 8 + 2
Vậy : 3n – 1 chia hết cho 8 khi n = 2k (k N)
b) A = 32n + 3 + 24n + 1 = 27 . 32n + 2.24n = (25 + 2) 32n + 2.24n = 25. 32n + 2.32n + 2.24n
= BS 25 + 2(9n + 16n)
Nếu n = 2k +1(k N) thì 9n + 16n = 92k + 1 + 162k + 1 chia hết cho 9 + 16 = 25
Nếu n = 2k (k N) thì 9n có chữ số tận cùng bằng 1 , còn 16n có chữ số tận cùng bằng 6
suy ra 2((9n + 16n) có chữ số tận cùng bằng 4 nên A không chia hết cho 5 nên không chia hết cho 25
c) Nếu n = 3k (k N) thì 5n – 2n = 53k – 23k chia hết cho 53 – 23 = 117 nên chia hết cho 9
Nếu n = 3k + 1 thì 5n – 2n = 5.53k – 2.23k = 5(53k – 23k) + 3. 23k = BS 9 + 3. 8k
= BS 9 + 3(BS 9 – 1)k = BS 9 + BS 9 + 3
Tương tự: nếu n = 3k + 2 thì 5n – 2n không chia hết cho 9
Cách giải phương trình chứa ẩn ở mẫu – Toán lớp 8
Giải bài toán chuyển động bằng cách lập phương trình
Giải toán bằng cách lập phương trình dạng hình học
Cách chứng minh hai tam giác đồng dạng và ứng dụng
9 dạng toán ứng dụng 7 hằng đẳng thức đáng nhớ
Dấu hiệu nhận biết của các tứ giác đặc biệt
Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức bằng cách sử dụng hằng đẳng thức