Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 9
Trung tâm Gia sư Hà Nội xin gửi đến các em học sinh lớp 9 Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 làm tài liệu tham khảo cho kì thi HK2 sắp tới.
Kỳ thi học kì 2 đang đến gần, với mong muốn cung cấp thật nhiều tài liệu ôn tập hữu ích dành cho các bạn học sinh. Chúc các em ôn tập tốt và thi đạt kết quả cao!
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II – MÔN LỊCH SỬ 9
A. Nội dung
- Việt nam từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến
- Việt nam từ cuối 1946 đến 1954
- Việt nam 1954 đến 1975
- Việt nam 1975 đến 2000
B. Câu hỏi ôn tập
1. Vì sao nói sau c/m tháng Tám, tình hình nước ta như “Ngàn cân treo sợi tóc”? Cách giải quyết của Đảng?
2. Hoàn cảnh kí kết, nội dung và ý nghĩa hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và tạm ước Việt – Pháp 14-9-1946?
3. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống TD Pháp xâm lược diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nội dung của đường lối k/c chống Pháp?
4. Trình bày những chiến thắng quan trọng của ta trong cuộc K/c chống TD Pháp lần 2? Ý nghĩa?
5. Nêu nội dung chính của kế hoạch Na-va và quá trình phá sản của nó?
6. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc k/c chống Pháp (1945 – 1954)?
7. Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào Đồng khởi (1959 – 1960)
8. Từ 1954 đến 1973, đế quốc Mĩ đã thực hiện những chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt nam? Nội dung của các chiến lược chiến tranh đó? quân dân MN đã đánh bại những chiến lược chiến tranh đó của Mĩ như thế nào?
9. Hiệp định Pa-ri được kí kết trong hoàn cảnh nào? Nội dung và ý nghĩa của nó?
10. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc k/c chống Mĩ cứu nước?
11. Vì sao Đảng ta đề ra đường lối đổi mới? Nội dung và thành tựu nổi bật trong 15 năm thực hiện đổi mới của đất nước?
C. Hướng dẫn trả lời
1. Vì sao nói sau c/m tháng Tám, tình hình đất nước như “Ngàn cân treo sợi tóc”? Cách giải quyết của Đảng?
* Tình hình đất nước sau c/m tháng Tám 1945: khó khăn chồng chất và phức tạp
- Với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch và bọn tay sai phản động tràn vào miền Bắc âm mưu lật đổ chính quyền c/m. Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, quân Anh kéo vào, dọn đường và tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.
- Các thế lực phản động trong nước ngóc đầu dậy tìm cách phá hoại c/m
- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và bị chiến tranh tàn phá. Nạn đói kéo dài, sản xuất đình đốn, giá cả tăng vọt đe dọa nghêm trọng đời sống ND.
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương
- Hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội lan tràn
=> Đất nước rơi vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”, chính quyền c/m bị đe dọa nghiêm trọng
* Biện pháp giải quyết của Đảng:
- Về chính trị: Củng cố và kiện toàn chính quyền c/m
- Ngày 6-1-1946, bầu cử quốc hội khóa I có hơn 90% cử tri tham gia
- Ngày 2-3-1946, quốc hội họp phiên đầu tiên, lập Ban dự thảo hiến pháp và thông qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu
- Bầu cử Hội đồng ND các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, thành lập Ủy ban hành chính, kiện toàn và củng cố bộ máy chính quyền ND
- Ngày 29-5-1946, thành lập Hội liên hiệp quốc dân VN
- Diệt giặc đói: Tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức ngày đồng tâm, đẩy mạnh tăng gia sản xuất …
- Diệt giặc dốt:
- Ngày 8-9-1945, Hồ Chủ Tịch kí sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ
- Mở lớp học, kêu gọi mọi người dân tham gia xóa nạn mù chữ. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo tinh thần dân tộc và dân chủ
- Giải quyết khó khăn về tài chính: Kêu gọi ND đóng góp xây dựng “Quỹ độc lập”, tổ chức Tuần lễ vàng, ra sắc lệnh phát hành và lưu hành tiền VN.
- Chống bọn Tưởng Giới Thạch và bọn phản c/m:
- Nhân nhượng một số quyền lợi chính trị và kinh tế cho quân Tưởng: nhường 70 ghế quốc hội và một số ghế bộ trưởng, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm ….
- Ra lệnh trấn áp bọn phản c/m, lập tòa án quân sự trừng trị hành động phá hoại c/m của chúng
- Chống bọn Pháp xâm lược Nam Bộ:
- Quân dân Miền nam anh dũng chống trả bọn xâm lược bằng nhiều hình thức và bằng mọi vũ khí
- ND Miền Bắc quyên góp, ủng hộ sức người, sức của cho miền Nam chiến đấu
2. Hoàn cảnh kí kết hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và tạm ước Việt – Pháp 14-9-1946? Nội dung và Ý nghĩa?
* Hoàn cảnh kí kết Hiệp định sơ bộ (6-3-1946):
- TD Pháp muốn chiếm miền Bắc hoàn thành cuộc xâm lược nước ta lần 2 -> Pháp và Tưởng đã kí hiệp ước Hoa – Pháp (28-2-1946) bắt tay chống phá c/m
- Để loại bớt quân Tưởng, ta chủ động đàm phán, hòa hoãn với Pháp nên đã kí với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946
* Nội dung
- Pháp công nhận VN là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp.
- VN thỏa thuận cho 15 000 quân Pháp vào miền Bắc thay Tưởng giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm
- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ tạo điều kiện cho cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri
-> Cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri thất bại, Hồ Chí Minh đã kí với Pháp bản tạm ước Việt – Pháp ngày 14-9-1946, ta tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở VN
* Ý nghĩa
- Loại bớt kẻ thù cho c/m đó là quân Tưởng, để ta rảnh tay đối phó với quân Pháp
- Tạo thời gian hòa hoãn cần thiết để ta chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp mà ta biết trước không thể tránh khỏi.
- Thể hiện thiện chí và diệu kế tuyệt vời của Đảng và Bác
3. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống TD Pháp xâm lược diễn ra trong hoàn cảnh nào? Đường lối k/c chống Pháp ra sao?
* Hoàn cảnh:
- TD Pháp bội ước, vi phạm Hiệp định sơ bộ và tạm ước đã kí kết, tăng cường khiêu khích tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn và Hà Nội
- Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng, nếu ta không chấp thuận chúng sẽ hành động ngày 20-12-1946
-> Trước dã tâm đen tối của kẻ thù, Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến
- Tối 19-12-1946, Hồ Chủ Tich ra lời kêu gọi toàn quốc k/c -> 20 giờ ngày 19-12-1946 tiếng súng k/c toàn quốc bùng nổ.
* Đường lối kháng chiến chống TD Pháp XL:
- Nội dung đường lối k/c chống Pháp được thể hiện trong các văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc k/c của Hồ Chủ Tịch, chỉ thị Toàn dân k/c của Đảng và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của tổng bí thư Trường Chinh
- Đường lối K/c đó là: Chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
4. Trình bày những chiến thắng quan trọng của ta trong cuộc K/c chống TD Pháp lần 2?
* Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947:
- Hoàn cảnh:
- TD Pháp tấn công Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu nào và lực lượng chủ lực của ta, đồng thời khóa chặt biên giới Việt – Trung
- Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 3 cánh quân (không quân, quân bộ, quân thủy) tấn công tạo thành 2 gọng kìm bao vây Việt Bắc
- Diễn biến:
- Quân ta chủ động bao vây, chia cắt, phục kích quân địch ở Bắc Cạn, Chợ Đồn, Chợ Mới tiêu diệt cánh quân dù
- Tổ chức phục kích, chặn đánh ở đèo Bông Lau, Đoan Hùng và Khe Lau chia cắt và tiêu diệt lực lượng địch
- Kết quả: Đẩy lùi cuộc tấn công của địch, bảo toàn căn cứ địa Việt Bắc
- Ý nghĩa:
- Đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
- Cổ vũ và tạo niềm tin cho quân dân ta, giúp bộ đội ta ngày càng trưởng thành.
* Chiến thắng Biên Giới thu đông 1950:
- Hoàn cảnh
- Pháp liên tiếp thất bại trên chiến trường Đông Dương và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ
- Mĩ can thiệp trự tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương
- C/m Trung Quốc thắng lợi, tình hình thế giới thay đổi có lợi cho ta
-> Pháp âm mưu thực hiện “Kế hoạch Rơ-ve”, khóa chặt biên giới Việt – Trung, thiết lập hành lang Đông – Tây, xây dựng tuyến phòng thủ trên đường số 4, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần 2
- Diễn biến:
- Tháng 6-1950, ta quyết định chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới, mở rộng và củng cô căn cứ dịa Việt bắc
- Ngày 18-9-1950, quân ta tấn công và tiêu diệt Đông Khê – môt vị trí quan trọng trên đường số 4, cắt đôi tuyến phòng thủ của địch, cô lập Cao Bằng, uy hiếp Thất Khê
- Quân ta mai phục, chạn đánh địch trên đường rút chạy ở Thất Khê, na Sầm, và trên đường số 4
- Ngày 22-10-1950, quân địch rút chạy khỏi đường số 4
- Kết quả: Giải phóng biên giới Việt – Trung, khai thông biên giới, chọc thủng hành lang đông – tây, mở rộng vùng giải phóng với 35 vạn dân, phá sản kế hoach Rơ-ve
- Ý nghĩa:
- Đưa cuộc K/c của ta phát triển thêm một bước mới, giúp ta từng bước giành thế chủ động trên chiến trường.
- Khẳng định sự trưởng thành vượt bậc của bộ đội chủ lực
* Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7-5-1954)
- ĐBP là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương, được Pháp – Mĩ xây dựng 49 cụm cứ điểm chia thành 3 phân khu rất kiên cố. ĐBP được chúng coi là “Pháo đài bất khả xâm phạm” – là khâu chính của kế hoạch Na-Va
- Tháng 12-1953, Đảng quyết định mở chiến dịch tấn công ĐBP, quân dân cả nước tích cực chuẩn bị cho chiến dịch quan trọng này
- Diễn biến: Gồm 3 đợt tấn công
- Đợt 1: Từ 13-3 đến 17-3-1954: Tấn công phân khu Bắc gồm 3 vị trí Him Lam, Độc Lập và Bản Kéo
- Đợt 2: Từ 30-3 đến 26-4-1954: Quân ta tấn công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân khu trung tâm Mường Thanh. Đây là đợt tấn công diễn ra giai dẳng, quyết liệt và kéo dài nhất. Ta đã cắt đôi sân bay Mường Thanh, siết chặt vòng vây, cô lập Mường Thanh với Hồng Cúm
- Đợt 3: Từ 1-5 đến 7-5-1954 : Đồng loạt tấn công các cứ điểm còn lại ở phân khu trung tâm Mường Thanh và phia nam Hồng Cúm. Chiều 7-5, toàn bộ tập đoàn cứ điểm ĐBP bị tiêu diệt, lá cờ chiến thắng đã tung bay trên nóc hầm của tường Đơ Ca-xtơ-ri, toàn bộ ban tham mưu của địch cùng Đơ Ca- xtơ-ri lũ lượt kéo nhau ra hàng, chiến dịch ĐBP toàn thắng.
- Kết quả: Diệt và bắt sống 16 200 tên giặc, bắn rơi 62 máy bay, tịch thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh
- Ý nghĩa:
- Phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va
- Buộc Pháp phải kí hiệp định Gơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở bán đảo Đông Dương vào ngày 21-7-1954.
Đề thi HK2 môn Tiếng Anh lớp 7 năm 2019 có đáp án
Bộ đề đề thi môn Tiếng Anh lớp 6 Chương trình mới có ma trận đề thi và đáp án
50 đề thi học sinh giỏi Tiếng Anh lớp 9
Tổng hợp đề thi thử HSG Toán lớp 8 năm 2013 – 2014
Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi Hóa học lớp 9
Đề kiểm tra học kì 1 lớp 8 môn Hóa học – Đề 2
Đề kiểm tra học kì I lớp 9 môn Ngữ văn – Đề 1